Vắc xin VARIVAX (Mỹ) phòng bệnh thủy đậu

1. Thông tin vắc xin

Vắc xin Varivax tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.

Nguồn gốc

Vắc xin Varivax được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới Merck Sharp and Dohm (Mỹ).

Đường tiêm

Vắc xin Varivax được chỉ định tiêm dưới da. Liều đơn 0.5ml

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, bao gồm cả: gelatin, neomycin.
  • Người đang mắc các bệnh bạch, loạn sản máu, các bệnh u lympho, hoặc các khối u ác tính ảnh hưởng đến hệ bạch huyết, tủy xương.
  • Người đang điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm corticoid liều cao). Hoặc đang mắc bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
  • Người đã có miễn dịch do mắc phải.
  • Người đang mắc các bệnh lý tiến triển, sốt cao trên 38 độ C. Tuy nhiên không có chống chỉ định cho trường hợp sốt nhẹ.
  • Người mắc bệnh lao thể hoạt động chưa được điều trị.

Thận trọng khi sử dụng

  • Cũng như các vắc xin khác; cần có hộp chống sốc đầy đủ trước khi tiêm.
  • Chưa có bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả của Varivax trên trẻ nhỏ và người trẻ tuổi đã bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
  • Chưa có nghiên cứu về tính an toàn của Varivax trên trẻ <12 tháng tuổi.
  • Người được tiêm chủng nên tránh tiếp xúc với các đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh như: người bị suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai nhưng chưa tiêm phòng thủy đậu; người chăm sóc trẻ mà chưa có miễn dịch do mắc phải hay do tiêm phòng…
  • Chưa có nghiên cứu về việc tác động của Varivax trên sự phát triển của thai kỳ vì vậy phụ nữ phải tránh mang thai ít nhất 3 tháng sau khi tiêm.
  • Cũng chưa rõ vắc xin có bài tiết qua sữa mẹ hay không nên cần thận trọng khi sử dụng vắc xin cho bà mẹ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

  • Hoãn tiêm vắc xin thủy đậu ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và tiêm bất kỳ một immunoglobulin với Varicella zoster (VZIG).
  • Sau khi tiêm vắc xin thủy đậu trong vòng 2 tháng không được sử dụng immunoglobulin nào, kể cả VZIG, trừ khi việc tiêm này có lợi hơn tác dụng của vắc xin.
  • Trong vòng 6 tuần kể từ khi tiêm vắc xin không được dùng thuốc có chứa salicylate do có xảy ra hội chứng Reye trên bệnh nhân mắc thủy đậu tự nhiên được điều trị bằng salycilate.
  • Nếu không dùng đồng thời với vắc xin MMR II (sởi- quai bị- rubella) thì nên dùng cách nhau ít nhất 1 tháng.

Tác dụng không mong muốn

  • Phản ứng tại chỗ tiêm: sưng, đau, khối tụ máu…
  • Có thể sốt cao.
  • Phát ban dạng thủy đậu tại vết tiêm hay toàn thân.

Bảo quản

Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C.

2. Đối tượng

Vắc xin Varivax là vắc xin dạng đông khô của virus thủy đậu (varicella) sống giảm độc lực, được chỉ định phòng thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên.

3. Phác đồ , lịch tiêm

* Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.

 * Trẻ từ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 02 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.

4. Phản ứng sau tiêm

Sau khi tiêm vắc xin thủy đậu về thì bé có sốt không?

Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh thủy đậu, người tiêm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:

  • Tại chỗ tiêm: phát ban dạng thủy đậu, đau, đỏ, sưng.
  • Toàn thân: sốt

Lưu ý: Cần tránh dùng chế phẩm chứa Salicylate (Aspirin hoặc các chế phẩm bôi, dán giảm đau) trong ít nhất 6 tuần sau khi tiêm.

5. Tình trạng vắc xin

Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.