Vắc xin VARICELLA (Hàn Quốc) phòng bệnh thủy đậu

1. Thông tin vắc xin

Vắc xin Varicella tạo miễn dịch dịch chủ động phòng bệnh thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.

Nguồn gốc

Vắc xin Varicella được nghiên cứu và sản xuất bởi Green Cross – Hàn Quốc.

Đường tiêm

  • Vắc xin phải được sử dụng ngay không quá 30 phút sau khi hoàn nguyên với nước hồi chỉnh cung cấp.
  • Tiêm dưới da. Liều đơn 0.5ml

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
  • Không dùng vắc xin cho đối tượng đang sốt hoặc suy dinh dưỡng.
  • Bệnh tim mạch, rối loạn chức năng gan, thận.
  • Có tiền sử quá mẫn với kanamycin và Erythromycin.
  • Có tiền sử co giật trong vòng 1 năm trước khi tiêm vắc xin.
  • Suy giảm miễn dịch tế bào.
  • Có thai hoặc 2 tháng trước khi định có thai.
  • Đã tiêm phòng vắc xin sống khác trong vòng 1 tháng gần đây (Sởi, quai bị, rubella, lao, bại liệt).
  • Suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc mắc phải như AIDS hoặc các biểu hiện lâm sàng của nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
  • Trẻ em dưới 12 tháng tuổi.
  • Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy cấp, bệnh bạch cầu tế bào lympho T hoặc u lympho ác tính.
  • Bệnh nhân bị ức chế mạnh hệ thống miễn dịch do xạ trị hoặc giai đoạn tấn công trong điều trị bệnh bạch cầu.

Thận trọng khi sử dụng

  • Điều trị liệu pháp phù hợp bằng epinephrine ngay khi phản ứng quá mẫn xảy ra.
  • Khoảng thời gian để có hiệu quả bảo vệ sau khi tiêm vắc xin Varicella chưa được biết rõ. Tuy nhiên sau khi tiêm vắc xin cần tránh tiếp xúc với người có nguy cơ mắc bệnh cao trong vòng 6 tuần. Các đối tượng có nguy cơ cao đó là các đối tượng suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai không có tiền sử mắc bệnh hoặc xét nghiệm không thấy sự nhiễm bệnh trước đó.
  • Cần thận trọng đối với các đối tượng phụ nữ cho con bú dù chưa rõ virus thủy đậu có thể bài tiết qua sữa mẹ hay không.
  • Trong trường hợp đối tượng điều trị bằng 6-mercaptopurine, phải ngừng thuốc ít nhất 1 tuần trước khi tiêm vắc xin và sử dụng lại ít nhất 1 tuần sau đó.
  • Trong trường hợp khẩn cấp (phải tạo miễn dịch chủ động bằng cách tiêm immunoglobulin Varicella – zoster), tiêm phòng vắc xin cần được tiến hành trừ khi có triệu chứng suy giảm miễn dịch. Trong trường hợp khẩn cấp này vắc xin cần phải được tiêm trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm với virus Varicella.

Tương tác thuốc

  • Không tiêm vắc xin ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và tiêm bất kỳ một immunoglobulin nào hoặc immunoglobulin với Varicella Zoster (VZIG).
  • Sau khi tiêm vắc xin trong vòng 2 tháng không được sử dụng immunoglobulin kể cả VZIG trừ khi các chế phẩm này có lợi hơn tiêm vắc xin.
  • Trong vòng 6 tuần sau khi tiêm vắc xin không được sử dụng salicylate do hội chứng Reye đã xảy ra ở những bệnh nhân mắc thủy đậu một cách tự nhiên được điều trị bằng salicylate.

Tác dụng không mong muốn

  • Ở bệnh nhân có nguy cơ cao, sau 14 -30 ngày sau khi tiêm vắc xin có thể xuất hiện các nốt phát ban dạng nốt sần hoặc phỏng nước kèm theo sốt nhẹ. Gần 20% bệnh nhân bệnh bạch cầu lympho cấp tính có phản ứng phụ này.
  • Các biểu hiện của bệnh Herpes zoster cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân có nguy cơ cao.
  • Các phản ứng thường gặp như: Sưng đau, tấy đỏ, nổi ban, ngứa, tụ máu, nổi mảng cứng chỗ tiêm; sốt cao trên 39 độ C; phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc chỗ tiêm).
  • Phải thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

Bảo quản

Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C. Tránh ánh sáng trực tiếp.

2. Đối tượng

Vắc xin Varicella là vắc xin dạng đông khô của virus thủy đậu (varicella) sống giảm độc lực, được chỉ định phòng thủy đậu cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn.

3. Phác đồ , lịch tiêm

* Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.

 * Trẻ từ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.

4. Phản ứng sau tiêm

Sau khi tiêm vắc xin thủy đậu về thì bé có sốt không?

Sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh thủy đậu, người tiêm hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như sau:

  • Tại chỗ tiêm: phát ban dạng thủy đậu, đau, đỏ, sưng.
  • Toàn thân: sốt

Lưu ý: Cần tránh dùng chế phẩm chứa Salicylate (Aspirin hoặc các chế phẩm bôi, dán giảm đau) trong ít nhất 6 tuần sau khi tiêm.

5. Tình trạng vắc xin

Để tham khảo thông tin tình trạng vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập bảng giá.